Advisory

TCVN 6396-71:2013 YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY – THANG MÁY CHỐNG PHÁ HOẠI KHI SỬ DỤNG

13/08/2019

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6396-71:2013

EN 81-71:2005

WITH AMENDMENT 1:2006

YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY – ÁP DỤNG RIÊNG CHO THANG MÁY CHỞ NGƯỜI VÀ THANG MÁY CHỞ NGƯỜI VÀ HÀNG – PHẦN 71: THANG MÁY CHỐNG PHÁ HOẠI KHI SỬ DỤNG

Safety rules for the construction and installation of lifts – Particular applications to passenger lifts and goods passenger lifts – Part 71: Vandal resistant lifts

Lời nói đầu

TCVN 6396-71:2013 hoàn toàn tương đương EN 81-72:2005 và Sửa đổi 1:2006 với những thay đổi biên tập cho phép.

TCVN 6396-71:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 178 Thang máy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ tiêu chuẩn TCVN 6395 và TCVN 6396 (EN 81), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy, gồm các phần sau:

– TCVN 6395:2008, Thang máy điện – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt.

– TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998), Thang máy thủy lực – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt.

– TCVN 6396-3:2010 (EN 81-3:2000), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Phần 3: Thang máy chở hàng dẫn động viên và thủy lực.

– TCVN 6396-28:2013 (EN 81-28:2003), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Thang máy chở người và hàng – Phần 28: Báo động từ xa trên thang máy chở người và thang máy chở người và hàng.

– TCVN 6396-58:2010 (EN 81-58:2003), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Kiểm tra và thử – Phần 58: Thử tính chịu lửa của cửa tầng.

– TCVN 6396-70:2013 (EN 81-70:2003), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Áp dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng – Phần 70: Khả năng tiếp cận thang máy của người kể cả người khuyết tật.

– TCVN 6396-71:2013 (EN 81-71:2005/Amd 1:2006), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Áp dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng – Phần 71: Thang máy chống phá hoại khi sử dụng.

– TCVN 6396-72:2010 (EN 81-72:2003), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Áp dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng – Phần 72: Thang máy chữa cháy.

– TCVN 6396-73:2010 (EN 81-73:2005), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Áp dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng – Phần 73: Trạng thái của thang máy trong trường hợp có cháy.

– TCVN 6396-80:2013 (EN 81-80:2003),  Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Thang máy đang sử dụng – Phần 80: Yêu cầu về cải tiến an toàn cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng.

Lời giới thiệu

Các mối nguy hiểm, tình huống nguy hiểm và các sự cố nguy hiểm nằm trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.

Tiêu chuẩn này là tiêu chuẩn Loại C theo qui định trong EN 1070.

Khi các qui định của tiêu chuẩn loại C này khác với những qui định trong các tiêu chuẩn loại A hoặc B thì các qui định trong tiêu chuẩn này được ưu tiên hơn đối với thang máy đã được thiết kế và chế tạo theo qui định của tiêu chuẩn khác.

Tiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn cho người thiết kế tòa nhà, khách hàng, v.v…và các yêu cầu đối với thiết kế, khi được xem xét tăng cường an toàn hoặc yêu cầu các biện pháp khác để bảo vệ chống lại rủi ro do phá hoại. Khách hàng cần phải xem xét phạm vi yêu cầu bảo vệ bổ sung theo đề nghị kèm theo, được áp dụng theo môi trường nơi lắp đặt thang máy và kiểu phá loại có thể phải trải qua. Mỗi thang máy là đối tượng của nhiều cách sử dụng bất cẩn hoặc sử dụng thô bạo (không đúng cách). Các thang máy thiết kế theo EN 81-1 hoặc TCVN 6396-2 (EN 81-2) cung cấp một mức bảo vệ hợp lý chống lại điều đó và trong tiêu chuẩn này được gọi là thang máy Loại 0. Tiêu chuẩn này đề cập đến các biện pháp bảo vệ bổ sung chống lại các hành vi cố ý có thể dẫn đến hư hỏng thiết bị hoặc gây thương tích cho người.

Liên quan đến các nguy hiểm tiềm tàng do phá hoại, các yếu tố sau đây được xem xét;

– mức độ tiếp cận thiết bị;

– khu vực bao quanh;

– sự giám sát của người khác trong vùng lân cận;

– mức độ an toàn của tòa nhà và việc giám sát các thang máy;

– thời gian tiếp cận tòa nhà, bao gồm cả các thang máy (24 h);

– nhược điểm của thang máy.

Các điều khoản trong tiêu chuẩn này áp dụng cho cả thang máy Loại 1 và Loại 2 như đã định nghĩa trong tiêu chuẩn này (xem Phụ lục A) trừ các trường hợp đã được qui định trong văn bản.

Các giả định sau đây được thực hiện khi biên soạn tiêu chuẩn này:

– thang máy được thiết kế đáp ứng các yêu cầu cơ bản trong EN 81-1 hoặc TCVN 6396-2 (EN 81-2);

– tòa nhà và/hoặc kết cấu thang máy ít nhất phù hợp với tư vấn đưa ra trong Phụ lục A, tạo cơ sở cho các thỏa thuận nêu trong 0.2.5 của EN 81-1:1998 hoặc TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998);

– thang máy, giếng thang, tầng dừng và khu vực tiếp cận, khu vực phòng máy và toàn bộ các thiết bị liên quan được duy trì đúng cách trong trạng thái hoạt động tốt, an toàn khi làm việc.

Lực tác dụng lên thang máy và các thiết bị thang máy là kết quả tác động cố ý bằng tay hoặc bằng các phương tiện được nêu trong Phụ lục E.

 

YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY – ÁP DỤNG RIÊNG CHO THANG MÁY CHỞ NGƯỜI VÀ THANG MÁY CHỞ NGƯỜI VÀ HÀNG – PHẦN 71: THANG MÁY CHỐNG PHÁ HOẠI KHI SỬ DỤNG

Safety rules for the construction and installation of lifts – Particular applications to passenger lifts and goods passenger lifts – Part 71: Vandal resistant lifts

  1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu bổ sung cho EN 81-1 và TCVN 6396-2 (EN 81-2), để đảm bảo an toàn cho người sử dụng thang máy và tính khả dụng của thang máy, có thể được sử dụng cho mục đích chống phá hoại. Các thang máy khác như các thang máy được thiết kế phù hợp với EN 81-1 hoặc TCVN 6396-2 (EN 81-2) cũng phải chú ý đến tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này đề cập đến các nguy hiểm nghiêm trọng, tình huống nguy hiểm và các sự kiện liên quan đến thang máy có thể bị ảnh hưởng bởi sự phá hoại (như được liệt kê trong Điều 4) khi chúng được sử dụng trong các điều kiện đã được lắp đặt dự kiến trước.

Tiêu chuẩn này không bao gồm an toàn của tòa nhà và thang máy Loại 0 (xem 3.2).

  1. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, (bao gồm cả các sửa đổi), bổ sung (nếu có).

– TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998), Thang máy thủy lực – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt.

– TCVN 6396-72:2010 (EN 81-72:2003), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Áp dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng – Phần 72: Thang máy chữa cháy.

– TCVN 6396-73:2010 (EN 81-73:2005), Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Áp dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng – Phần 73: Trạng thái của thang máy trong trường hợp có cháy.

TCVN 7301:2008 (ISO 14121:2007), An toàn máy – Đánh giá rủi ro.

TCVN 7383-1 (ISO 12100-1), An toàn máy – Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế – Phần 1: Thuật ngữ cơ bản, phương pháp luận.

TCVN 7383-2 (ISO 12100-2), An toàn máy – Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế – Phần 2: Nguyên tắc kỹ thuật.

EN 81-1:19981)Safety rules for the construction and installation of lifts – Part 1: Electric lifts (Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt – Phần 1: Thang máy điện).

EN 13501-1, Fire classification of construction products and building elements – Part 7: Classification using test data from reaction to fire tests (Phân loại cháy của sản phẩm và kết cấu xây dựng – Phần 7: Phân loại theo các số liệu phản ứng khi thử cháy).

EN 60529, Speccification for degrees of protection provided by enclosures (IP Code) (IEC 60529:1989) (Đặc tính kỹ thuật đối với mức độ bảo vệ của các khoang ngăn cách).

  1. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong EN 81-1:1998, TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998) và các thuật ngữ, định nghĩa sau:

3.1. Trần cabin (car ceiling)

Phần nóc có thể tiếp cận từ bên trong cabin.

3.2. Thang máy Loại 0 (category 0 lift)

Thang máy được thiết kế đáp ứng các yêu cầu cơ bản của EN 81-1 hoặc TCVN 6396-2 (EN 81-2).

3.3. Thang máy Loại 1 (category  1 lift)

Thang máy được thiết kế đáp ứng các yêu cầu của EN 81-1 hoặc TCVN 6396-2 (EN 81-2) và tuân thủ đầy đủ các yêu cầu bổ sung để bảo vệ thang máy khỏi các hành vi cố ý phá hoại ở mức độ trung bình (xem Phụ lục A).

3.4. Thang máy Loại 2 (category 2 lift)

Thang máy được thiết kế đáp ứng các yêu cầu của EN 81-1 hoặc TCVN 6396-2 (EN 81-2) và tuân thủ đầy đủ các yêu cầu bổ sung để bảo vệ thang máy khỏi các hành vi phá hoại (xem Phụ lục A).

  1. Danh mục các nguy hiểm nghiêm trọng

Điều này nêu tất cả các nguy hiểm nghiêm trọng, các tình huống và sự cố nguy hiểm. Chúng được xác định là nghiêm trọng đối với từng loại thang máy bằng đánh giá rủi ro và đòi hỏi hành động để loại bỏ hoặc giảm rủi ro được qui định trong tiêu chuẩn này.

Bảng 1 – Danh mục các mối nguy hiểm nghiêm trọng

Các nguy hiểm nghiêm trọng theo TCVN 7301:2008 (ISO 14121:2007), Phụ lục AĐiều khoản liên quan
1.1 Đè, nghiền5.1.1.2, 5.1.1.3, 5.1.2.1, 5.1.2.2, 5.2.5, 5.3.2.1, 5.3.2.4 và 5.4.2
1.2 Cắt nghiền5.1.1.1, 5.1.1.2, 5.1.1.3, 5.1.2.1, 5.1.2.2, 5.1.3, 5.2.1, 5.2.2, 5.2.3, 5.2.4, 5.2.5, 5.3.1.2, 5.3.1.3, 5.3.1.4, 5.3.1.6, 5.3.2.1, 5.3.2.4, 5.4.1.1 và 5.4.2.
1.3 Cắt5.3.1.2, 5.4.1.8, 5.4.4.2, 5.5.1.3 và 5.5.2.1
1.4 Mắc kẹt5.3.2.3, 5.3.2.4, 5.3.2.5, 5.3.5 và 5.6
1.6 Nguy hiểm va đập5.3.4
2.0 Nguy hiểm về điện5.4.1.9, 5.4.4.2, 5.5.1.1, 5.5.1.3, 5.5.1.4 và 5.5.2.1.
3.0 Nguy hiểm về nhiệt5.1.1.1, 5.2.1, 5.2.7, 5.3.1.1, 5.4.1.4, 5.4.4.2, 5.5.1.1, 5.5.1.5 và 5.8
8.6 Hành vi của con người5.1.1.1, 5.1.1.2, 5.1.1.3, 5.1.2.1, 5.1.2.2, 5.1.3, 5.2.1, 5.2.2, 5.2.3, 5.2.4, 5.2.5, 5.2.6, 5.3.1.5, 5.3.1.6, 5.3.1.7, 5.3.1.8, 5.3.2.1, 5.3.2.3, 5.3.3, 5.3.4, 5.3.5, 5.3.6, 5.4.1.1, 5.4.1.2, 5.4.1.3, 5.4.1.5, 5.4.1.7, 5.4.1.8, 5.4.1.9, 5.4.2, 5.4.3, 5.4.4.2, 5.5.1.2, 5.5.1.3, 5.5.1.4, 5.5.2.1, 5.5.2.2, 5.6 và 5.8
19 Trơn trượt, vấp, ngã5.1.1.1, 5.1.2.2, 5.1.3, 5.2.3, 5.2.4, 5.2.5, 5.2.6, 5.3.1.2, 5.3.1.3, 5.3.2.1, 5.3.2.3, 5.3.2.4, 5.3.6, 5.4.1.1, 5.4.1.6, 5.4.2 và 5.7
  1. Yêu cầu an toàn và/hoặc biện pháp bảo vệ

Thang máy chống phá hoại phải tuân thủ theo các yêu cầu an toàn và/hoặc các biện pháp bảo vệ tại Điều 5. Ngoài ra thang máy chống phá hoại phải được thiết kế theo các nguyên tắc nêu trong TCVN 7383-1 (ISO 12100-1) và TCVN 7383-2 (ISO 12100-2) đối với các nguy hiểm liên quan nhưng không phải là nghiêm trọng và không được đề cập trong tiêu chuẩn này (ví dụ: các cạnh sắc).

5.1. Giếng thang

5.1.1. Bao che giếng thang

5.1.1.1. Bao che giếng thang phải kín, không có lỗ thủng. Vách, sàn tầng và trần giếng thang phải làm bằng vật liệu như thép, gạch, bê tông, v.v…sao cho khi chịu tác dụng của lực 2.500 N phân bố trên diện tích 100 cm2 vuông hoặc tròn, tác dụng vuông góc với bề mặt từ phía ngoài hoặc phía trong, ở vị trí bất kỳ phải đảm bảo đủ độ bền cơ học và:

  1. a) Không bị biến dạng dư:
  2. b) Không bị biến dạng đàn hồi lớn hơn 15 mm.

Vật liệu được sử dụng bao che giếng thang phải là loại chống cháy, ví dụ vật liệu nhóm A1 theo EN 13501-1.

Nếu vật liệu được sử dụng là kính thì phải có độ bền tương đương với loại kính sử dụng làm cửa tầng (xem 5.3.1).

CHÚ THÍCH: Các yêu cầu trên áp dụng bổ sung cho các qui định quốc gia.

5.1.1.2. Đối với thang máy Loại 1 với giếng thang chỉ che kín một phần thì chiều cao phần che kín theo 5.2.1.2 a) của EN 81-1:1998 hoặc TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998) tối thiểu phải bằng 5,0 m.

5.1.1.3. Thang máy Loại 2 phải bao che toàn bộ giếng thang.

5.1.2. Cửa kiểm tra, cửa cứu hộ và cửa sập kiểm tra

5.1.2.1. Cửa kiểm tra, cửa cứu hộ và cửa sập kiểm tra phải có kết cấu sao cho không thể mở được bằng bất kỳ dụng cụ nào nêu trong Bảng E.1.

5.1.2.2. Cửa kiểm tra, cửa cứu hộ và cửa sập kiểm tra cùng với khóa phải đảm bảo đủ bền, và phải được khóa khi tác dụng lực 2.500 N phân bố đều trên diện tích 100 cm2, vuông hoặc tròn, tác dụng vuông góc với cánh cửa ở điểm bất kỳ trên bề mặt (từ phía người thường tiếp cận được), phải:

  1. a) Không bị biến dạng dư;
  2. b) Không bị biến dạng đàn hồi lớn hơn 15 mm;
  3. c) Đảm bảo tính năng an toàn không bị ảnh hưởng trong và sau khi thử nghiệm;
  4. d) Hoạt động được bình thường sau đó.

5.1.3. Thông gió

Các lỗ thông gió phải tuân thủ theo 5.2.3 và 5.2.4.

5.2. Buồng máy, buồng puly và tủ điều khiển

5.2.1. Vật liệu được sử dụng trong kết cấu của bất kỳ buồng máy, buồng puly và tủ điều khiển bên ngoài giếng thang phải phù hợp 5.1.1.1.

5.2.2. Cửa sổ, nếu có và người có thể tiếp cận được, phải:

  1. a) có độ bền được qui định trong 5.1.2.2;
  2. b) nếu làm bằng vật liệu kính thì phải là kính nhiều lớp.

CHÚ THÍCH: Không khuyến khích làm cửa sổ.

5.2.3. Nếu các lỗ thông gió mở mà người có thể tiếp cận được từ bên ngoài thì mỗi lỗ phải:

  1. a) Có kích thước không lớn hơn 250 mm x 250 mm;
  2. b) Trang bị các phương tiện bảo vệ để không cho các thanh thẳng của tiết diện bất kỳ xuyên qua.

5.2.4. Các phương tiện bảo vệ trong 5.2.3 phải có độ bền theo qui định trong 5.1.1.1.

5.2.5. Cửa và cứa sập cùng với khóa của chúng phải đáp ứng các yêu cầu 5.1.2.2.

5.2.6. Đối với thang máy Loại 2, hệ thống báo động người đột nhập phải hoạt động nếu một trong các cửa sau đây bị mở:

– Cửa buồng máy và/hoặc cửa buồng puly;

– Cửa kiểm tra, cửa cứu hộ hoặc cửa sập kiểm tra;

– Tủ điều khiển.

Hệ thống báo động người đột nhập phải hoạt động với tín hiệu âm thanh báo động trong khoảng 30 s sau khi mở cửa hoặc cửa sập bất kỳ nêu trên.

Tín hiệu âm thanh báo động phải:

  1. a) Nghe thấy tại cả nơi có sự đột nhập và tại trên tầng vào chính với mức âm thanh có thể điều chỉnh từ 70 dB (A) đến 85 dB (A);
  2. b) Tự động dừng sau khoảng thời gian có thể điều chỉnh từ 5 min đến 15 min.

Phải có khả năng vô hiệu hóa và kích hoạt lại hệ thống báo động bằng thiết bị nêu trong 5.3.2.2.

Trong trường hợp mất nguồn điện, hệ thống báo động phải duy trì ở trạng thái hoạt động ít nhất hai giờ.

CHÚ THÍCH: Việc cài đặt khoảng thời gian và mức âm thanh có thể tùy thuộc vào qui định của địa phương.

5.2.7. Đối với thang máy Loại 2 không buồng máy, thiết bị lắp lại không gian đặt máy trong hố thang (ví dụ, máy, thùng chứa, bộ điều khiển) phải được bao che bằng kim loại. Phần bao che này để ngăn chặn rác rơi vào thiết bị và gây nguy hiểm các chức năng hoặc gây cháy vật liệu hoặc tạo ra khói.

5.3. Cửa tầng và cửa cabin

5.3.1. Kết cấu cửa tầng và cửa cabin

Cửa tầng và cửa cabin phải là loại cửa trượt ngang mở tự động.

5.3.1.1. Vật liệu được sử dụng để làm cửa cabin và cửa tầng phải tuân thủ các điều sau:

  1. a) Ngoại trừ các chi tiết trang trí, vật liệu sử dụng cho cánh cửa và khung cửa phải là loại không cháy, ví dụ, phù hợp với Loại A1 của EN 13501-1;
  2. b) Vật liệu được sử dụng để trang trí phải:

1) đối với thang máy Loại 1, phải thuộc loại khó cháy, ví dụ, phù hợp Loại C của EN 13501-1;

2) đối với thang máy Loại 2, phải thuộc loại không cháy, ví dụ, phù hợp Loại A2 của EN 13501-1.

5.3.1.2. Tổ hợp cửa cabin và cửa tầng cùng với khung của chúng và các mối ghép phải chịu được thử nghiệm va đập quả lắc mềm được nêu trong Phụ lục J của EN 81-1:1998 hoặc TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998) mà không bị hư hỏng hoặc bị biến dạng dư làm ảnh hưởng đến chức năng của cửa. Tổ hợp cửa phải ở trạng thái hoạt động sau thử nghiệm. Độ cao thả rơi khi thử phải là:

  1. a) 700 mm đối với thang máy Loại 1;
  2. b) 1.000 mm đối với thang máy Loại 2;

CHÚ THÍCH: Cần lưu ý rằng Phụ lục J của EN 81-1:1998 hoặc TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998) áp dụng cho cửa kính. Tuy nhiên để áp dụng cho tiêu chuẩn này, thử nghiệm được coi là thích hợp cho mọi vật liệu, mặc dù J.5 f) vẫn chỉ áp dụng cho cửa kính.

5.3.1.3. Cửa phải có phương tiện để giữ các cánh cửa đúng vị trí ngay cả khi các con lăn hoặc để trượt bị rơi. Bản thân các phương tiện này phải chịu được thử nghiệm va đập quả lắc mềm như trong Phụ lục J của EN 81-1:1998 hoặc TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998) với độ cao thả rơi 1.400 mm mà không làm mất tính toàn vẹn của tổ hợp cửa.

CHÚ THÍCH: Sau khi thử nghiệm, cửa không cần thiết phải hoạt động được.

5.3.1.4. Đối với thang máy Loại 2 không được sử dụng các tấm kính quan sát.

5.3.1.5. Đối với thang máy Loại 2, khoảng cách giữa cửa tầng hoặc mép phụ kiện kèm theo và cửa cabin hoặc mép phụ kiện kèm theo không được vượt quá 35 mm. Khoảng cách này phải được duy trì từ mép dẫn trên một chiều dài không nhỏ hơn 75 mm và gấp lại một góc không quá 45 oC về phía sau của cánh cửa. Cạnh gấp này có thể được bỏ qua một phần có chiều dài không quá 200 mm ở phần đầu và/hoặc chân cánh cửa để cho phép cố định các thiết bị cửa. Khi chiều dài duy trì khoảng cách là 200 mm hoặc hơn thì không yêu cầu cạnh gấp (xem Hình 1).

(1) – Chiều đóng cửa.

(2) – Góc cạnh gấp không quá 45o.

Hình 1 – Hình chiếu bằng của cánh cửa với cạnh gấp

5.3.1.6. Đối với thang máy Loại 2, ngoài các yêu cầu 7.2.3.2 của EN 81-1:1998 và TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998), phải loại trừ khả năng một thanh có đường kính 10 mm từ phía cửa tầng dừng xuyên vào trong giếng thang.

5.3.1.7. Đối với thang máy Loại 2, khi các cánh cửa được liên kết cơ học thì các liên kết này phải được thiết kế hoặc lắp đặt sao cho người dùng không thể tháo ra được bằng các phương tiện mô tả trong Phụ lục E trong khoảng thời gian 60 s.

5.1.3.8. Đối với thang máy Loại 2, hình dạng mép dẫn của cửa cabin và cửa tầng phải được cấu tạo như là một phần không thể tách rời của cửa.

5.3.2. Hệ thống an toàn cửa tầng – thang máy Loại 2

5.3.2.1. Tại các tầng khi không có cabin dừng, hệ thống an toàn phải đảm bảo ngăn chặn được việc mở cửa tầng bằng chìa khóa khẩn cấp như nêu trong 7.7.3.2 EN 81-1:1998 hoặc TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998) hoặc bằng cách sử dụng phương tiện mô tả trong Phụ lục E, trừ khi hệ thống này đã bị vô hiệu hóa.

5.3.2.2. Thiết bị dùng để kích hoạt và vô hiệu hóa bằng tay hệ thống phải có ít nhất ở các vị trí sau:

  1. a) phòng máy;
  2. b) tủ điều khiển;
  3. c) bảng điều khiển sử dụng cho thoát hiểm và kiểm tra.

Thiết bị này phải được đánh dấu rõ ràng bằng biểu tượng trong nêu Phụ lục C. Biểu tượng này cũng phải lắp trên hoặc ngay cạnh cửa thang máy ở tầng vào/ra chính của tòa nhà.

5.3.2.3. Sau khi đã vô hiệu hóa bằng tay, hệ thống phải tự động kích hoạt sau khoảng thời gian từ 30 min đến 60 min để ngăn chặn cửa bị quên không mở hệ thống an ninh. Tuy nhiên khi thang máy ở chế độ kiểm tra hoặc thiết bị dừng đang hoạt động thì việc tính thời gian phải dừng lại. Khi thang máy trở lại hoạt động bình thường, việc tính thời gian phải được thiết lập lại. Mỗi lần kích hoạt lại bằng tay phải giảm thời gian trễ còn lại đến giá trị từ 30 s đến 60 s.

5.3.2.4. Trường hợp hỏng nguồn điện chính, hệ thống phải giữ ở trạng thái hoạt động ít nhất 2 h bằng nguồn dự phòng. Trường hợp ngắt công tắc chính, hệ thống phải lập tức bị vô hiệu hóa.

CHÚ THÍCH: Việc thiết kế nguồn dự phòng là đối tượng để thỏa thuận, ví dụ bằng pin/ắc quy hoặc nguồn điện thứ hai.

5.3.2.5. Khi hệ thống này được lắp ở:

  1. a) thang máy chữa cháy phù hợp TCVN 6396-72 (EN 81-72), thì nó phải tự động bị vô hiệu hóa khi thang máy ở chế độ Điều khiển Chữa cháy.
  2. b) thang máy phù hợp TCVN 6396-73 (EN 81-73), thì nó phải tự động bị vô hiệu hóa khi tín hiệu đầu vào theo 5.1.1 TCVN 6396-72:2010 (EN 81-72:2005) được kích hoạt.

5.3.3. Cơ cấu liên động cửa

Đối với Thang máy Loại 2, khi cabin dừng tại vùng không mở khóa thì trong vòng 60s không mở được liên động cửa cabin và cửa tầng bằng tay hoặc các phương tiện mô tả trong Phụ lục E.

5.3.4. Cơ cấu đảo chiều cửa

Đối với Thang máy loại 2, bất kỳ thiết bị bảo vệ đảo chiều cửa cabin và cửa tầng khi đóng phải bố trí sao cho người không có thẩm quyền không thể tiếp cận được.

5.3.5. Khóa cửa cabin

Cửa cabin phải trang bị cơ cấu khóa cơ khí phù hợp với 8.9.3 EN 81-1:1998 hoặc TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998).

CHÚ THÍCH: Có thể bỏ qua 11.2.1 c) tại 8.9.3 của EN 81-1:1998 và TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998).

5.3.6. Thao tác vận hành cửa và khóa

Đối với thang máy Loại 2, ngoài các yêu cầu trong EN 81-1:1998 và TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998) phải triệt tiêu khả năng thao tác vận hành cửa và khóa khiến chúng bị kém hiệu quả bằng các phương tiện nêu trong Phụ lục E trong vòng 60s.

5.4. Cabin

5.4.1. Khung cabin, nội thất và các liên kết

5.4.1.1. Vách cabin phải có độ bền cơ học ít nhất tương đương cửa tầng như mô tả trong 5.3.1.2 a) hoặc b).

5.4.1.2. Đối với thang máy Loại 1, nóc cabin phải:

  1. a) có khả năng chịu tác dụng của khối lượng 150 kg tại vị trí bất kỳ mà người có thể đứng.
  2. b) được liên kết để chống lại việc thay đổi trái phép vị trí trong vòng 60 s bằng tay hoặc các phương tiện nêu trong Phụ lục E.

5.4.1.3. Đối với thang máy Loại 2, nóc cabin phải được thiết kế sao cho không có bất kỳ điểm nào người có thể tự đứng được.

5.4.1.4. Vật liệu sử dụng cho cabin phải thỏa mãn các điều kiện dưới đây:

  1. a) Khung cabin phải sử dụng loại vật liệu không cháy, ví dụ tương ứng Nhóm A1 của EN 13501-1;
  2. b) Vật liệu dùng cho nóc và vách phải:

1) là loại hạn chế cháy đối với thang máy Loại 1, ví dụ tương ứng Nhóm C, EN 13501-1;

2) là loại không cháy đối với thang máy Loại 2, ví dụ tương ứng Nhóm A2, EN 13501-1;

  1. c) Vật liệu sử dụng cho sàn cabin phải:

1) là loại hạn chế cháy đối với thang máy Loại 1, ví dụ tương ứng Nhóm C, EN 13501-1;

2) là loại không cháy đối với thang máy Loại 2, ví dụ tương ứng Nhóm A2, EN 13501-1;

5.4.1.5. Khung cabin phải chống được việc bị cắt xuyên bằng các phương tiện nêu trong Phụ lục E.

5.4.1.6. Mọi vật liệu sàn cabin phải được cố định sao cho ngăn chặn được nguy cơ vấp ngã.

5.4.1.7. Đối với thang máy Loại 2, tay vịn phải chịu được tác dụng lực 2.500 N đặt tại điểm bất lợi nhất theo bất kỳ hướng nào.

5.4.1.8. Đối với thang máy Loại 2, nếu được lắp gương thì phải;

  1. a) lắp sát vách;
  2. b) nếu làm bằng kính thì phải là kính nhiều lớp.

5.4.1.9. Các chi tiết, ví dụ để liên kết và để lắp ráp, mà người sử dụng có thể tiếp cận thì phải:

  1. a) đối với thang máy Loại 1, chỉ có thể tháo được bằng các dụng cụ chuyên dùng;
  2. b) đối với thang máy Loại 2, phải không để người sử dụng nhìn thấy.

5.4.2. Cửa cứu hộ và cửa sập kiểm tra

Đối với thang máy Loại 2, mọi cửa cứu hộ hoặc cửa sập kiểm tra phải đáp ứng các yêu cầu tại 8.12.4 EN 81-1:1998 và TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998) và được trang bị hệ thống an toàn phù hợp 5.3.2.

CHÚ THÍCH: Không nên trang bị cửa cứu hộ và cửa sập kiểm tra ngoại trừ khi có các yêu cầu ở các phần khác trong EN 81-1 và bộ TCVN 6396 (EN 81) và cần có hệ thống an toàn phù hợp với 5.3.2.

News related

TCVN 6396-28 : 2013 BÁO ĐỘNG TỪ XA TRÊN THANG MÁY CHỞ NGƯỜI VÀ THANG MÁY CHỞ NGƯỜI VÀ HÀNG

TCVN 6396-28 : 2013 BÁO ĐỘNG TỪ XA TRÊN THANG MÁY CHỞ NGƯỜI VÀ THANG MÁY CHỞ NGƯỜI VÀ HÀNG

YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY – THANG MÁY CHỞ NGƯỜI VÀ HÀNG – PHẦN 28: BÁO ĐỘNG TỪ XA TRÊN THANG MÁY CHỞ NGƯỜI VÀ THANG MÁY CHỞ NGƯỜI VÀ HÀNG

View more
TCVN 6396-73:2010 YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY – TRẠNG THÁI CỦA THANG MÁY TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ CHÁY

TCVN 6396-73:2010 YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY – TRẠNG THÁI CỦA THANG MÁY TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ CHÁY

YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY – ÁP DỤNG RIÊNG CHO THANG MÁY CHỞ NGƯỜI VÀ THANG MÁY CHỞ NGƯỜI VÀ HÀNG – PHẦN 73: TRẠNG THÁI CỦA THANG MÁY TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ CHÁY

View more
TCVN 6396-72:2010 YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY – THANG MÁY CHỮA CHÁY

TCVN 6396-72:2010 YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY – THANG MÁY CHỮA CHÁY

TCVN 6396-72:2010 hoàn toàn tương đương EN 81-72:2003 với những thay đổi biên tập cho phép. TCVN 6396-72:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 178 Thang máy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

View more
TCVN 7628-5 : 2007 LẮP ĐẶT THANG MÁY – PHẦN 5: THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN, KÝ HIỆU VÀ PHỤ TÙNG

TCVN 7628-5 : 2007 LẮP ĐẶT THANG MÁY – PHẦN 5: THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN, KÝ HIỆU VÀ PHỤ TÙNG

TCVN 7628-5 : 2007 hoàn toàn tương đương với ISO 4190-5:2006 TCVN 7628-5 : 2007 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC178 Thang máy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. TCVN 7628 gồm 5 phần dưới tên chung: Lắp đặt thang máy Phần 1: Thang máy loại I, II, III và VI Phần 2: Thang máy loại IV Phần 3: Thang máy phục vụ loại V Phần 5: Thiết bị điều khiển – Ký hiệu và phụ tùng Phần 6: Lắp đặt thang máy chở người trong các khu chung cư – Bố trí và lựa chọn

View more
TCVN 7628-3 : 2007 LẮP ĐẶT THANG MÁY – PHẦN 3: THANG MÁY PHỤC VỤ LOẠI V

TCVN 7628-3 : 2007 LẮP ĐẶT THANG MÁY – PHẦN 3: THANG MÁY PHỤC VỤ LOẠI V

TCVN 7628-3 : 2007 hoàn toàn tương đương với ISO 4190-3 : 1982. TCVN 7628-3 : 2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC178 Thang máy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. TCVN 7628 gồm 5 phần dưới tên chung: Lắp đặt thang máy Phần 1: Thang máy loại I, II, III và VI Phần 2: Thang máy loại IV Phần 3: Thang máy phục vụ loại V Phần 5: Thiết bị điều khiển – Ký hiệu và phụ tùng Phần 6: Lắp đặt thang máy chở người trong các khu chung cư – Bố trí và lựa chọn

View more
TCVN 7168-1 : 2007 SO SÁNH CÁC TIÊU CHUẨN AN TOÀN THANG MÁY QUỐC TẾ – PHẦN 1: THANG MÁY ĐIỆN

TCVN 7168-1 : 2007 SO SÁNH CÁC TIÊU CHUẨN AN TOÀN THANG MÁY QUỐC TẾ – PHẦN 1: THANG MÁY ĐIỆN

TCVN 7168-1 : 2007 thay thế TCVN 7168-1 : 2002. TCVN 7168-1 : 2007 hoàn toàn tương đương với ISO/TR 11071-1 : 2004. TCVN 7168-1 : 2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 178 Thang máy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

View more
TCVN 6905: 2001 THANG MÁY THUỶ LỰC – PHƯƠNG PHÁP THỬ CÁC YÊU CẦU AN TOUN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT

TCVN 6905: 2001 THANG MÁY THUỶ LỰC – PHƯƠNG PHÁP THỬ CÁC YÊU CẦU AN TOUN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT

TCVN 6905: 2001 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 178 Thang máy, cầu thang máy – băng tải chở khách biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

View more
TCVN 5866 : 1995 THANG MÁY – CƠ CẤU AN TOÀN CƠ KHÍ

TCVN 5866 : 1995 THANG MÁY – CƠ CẤU AN TOÀN CƠ KHÍ

Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các loại thang máy được phân loại và định nghĩa theoTCVN5744:1993 và quy định yêu cầu an toàn đối với các cơ cấu như; Bộ khống chế vận tốc cabin (đối trọng) cơ cấu hãm bảo hiểm cabin (đối trọng); giám chấn cabin (đối trọng); khóa tự động của tầng.

View more

THIEN NAM ELEVATOR J/S COMPANY

1/8C Hoang Viet Street, Ward 4 , Tan Binh Dist - HCMC

Tel: (84.028) 5449 0210 ~ 15 - Fax: (84.028) 5449 0208 ~ 09

Email: info@tne.vn

 

Hotline for sale: 1900 6961 (from 6am - 10pm)

Hotline for maintenance: 1900 2034 (operate 24/24)

Sign up for a quote

1900 69 61

https://zalo.me/0903814354